Thuật ngữ là những từ ngữ biểu thị khái niệm khoa học, công nghệ thường được dùng trong các văn bản khoa học, công nghệ. Ngay cả trong đời sống thường ngày chúng ta cũng thấy thuật ngữ thường xuất hiện. Tuy nhiên nhiều người có thể chưa hiểu được bản chất cũng như đặc điểm của thuật ngữ. Bởi vậy mà việc đưa bài thuật ngữ vào chương trình ngữ văn đặc biệt là trong chương trình Ngữ văn 9 sẽ giúp học sinh hiểu được bản chất là điều rất cần thiết, có tác dụng. Từ đó biết rút ra kinh nghiệm, bài học để có thể áp dụng vào trong cuộc sống mà không có sự sai sót, và hợp lí hơn. Mời các bạn tham khảo một số bài soạn “Thuật ngữ” hay nhất mà Toplist đã tổng hợp trong bài viết dưới đây để chuẩn bị cho nội dung lên lớp.
Bài soạn “Thuật ngữ” số 6
I. Thuật ngữ là gì?
Thuật ngữ là những từ ngữ biểu thị khái niệm khoa học, công nghệ, thường được dùng trong các văn bản khoa học, công nghệ.
Ví dụ:
Nguyên tố là chất cơ sở có điện tích hạt nhân nguyên tử không thay đổi trong các phản ứng hoá học, tạo nên đơn chất hoặc hợp chất.
Hình học là ngành toán học nghiên cứu hình dáng, kích thước và vị trí tương đối của các sự vật, và hình học phẳng và hình học không gian.
1. Trong hai cách giải thích dẫn ở (SGK, trang 87), cách giải thích thứ hai là không thể hiểu được nếu thiếu các công thức về hoá học. Cách giải thích này thể hiện được những đặc trưng bên trong của sự vật, không thể nhận biết qua kinh nghiệm hay cảm tính mà phải qua nghiên cứu, phân tích. Để hiểu được cách giải thích này, đòi hỏi phải là người có kiến thức chuyên môn trong lĩnh vực hoá học.
2. Những định nghĩa về thạch nhủ, ba-dơ, ẩn dụ và phân số thập phân đã được học ở các lớp trước. Thuật ngữ thạch nhủ xuất hiện trong bộ môn Địa lí, thuật ngữ ẩn dụ xuất hiện trong bộ môn Văn học, thuật ngữ ba-dơ xuất hiện trong bộ môn Hoá học, còn thuật ngữ phân số thập phân xuất hiện trong bộ môn Toán học.
Các thuật ngữ này chủ yếu được dùng trong các văn bản khoa học công nghệ.
II. Đặc điểm của thuật ngữ
Về nguyên tắc, mỗi thuật ngữ chỉ biểu thị một khái niệm và ngược lại, một khái niệm chỉ được biểu thị bằng một thuật ngữ.
Thuật ngữ không có tính hình tượng.
Thuật ngữ không có tính biểu cảm.
1. Các thuật ngữ dẫn trong mục 1.2 (thạch nhũ, ba-dơ, ẩn dụ, phân số thập phân) không còn có nghĩa nào khác.
2. Xét ví dụ dẫn ở SGK, trang 88:
Từ muối trong câu (a) là thuật ngữ khoa học.
Từ muối trong câu (b) không còn chỉ khái niệm nữa mà mang sắc thái biểu cảm. Các từ chua ngọt, cay mặn liên kết với nhau, phối hợp với các từ đã từng, xin đừng quên nhau cùng vối giọng điệu tha thiết đã thể hiện lời nguyện thề son sắt, thuỷ chung trong tình yêu, tình vợ. chồng.
B. HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP
Câu 1. Bài tập này nêu hai yêu cầu:
Tìm thuật ngữ thích hợp với mỗi ô trống.
Các thuật ngữ vừa tìm được thuộc lĩnh vực khoa học nào.
Lực là tác dụng đẩy, kéo của vật này lên vật khác. (Vật lí)
Xâm thực là làm huỷ hoại dần dần lớp đất đá phủ trên mặt đất do các tác nhăn: gió, băng hà, nước chảy… (Địa lí)
Hiện tượng hoá học là hiện tượng trong đó có sinh ra chất mới. (Hoá học)
Trường từ vựng là tập hợp những từ có ít nhất một nét chung về nghĩa. (Ngữ văn)
Di chỉ là nơi có dấu vết cư trú và sinh sống của người xưa. (Lịch sử)
Thu phấn là hiện tượng hạt phấn tiếp xúc với đầu nhuy. (Sinh học)
Lưu lượng là lượng nước chảy qua mặt cắt ngang lòng sông ở một điểm nào đó, trong một giây đồng hồ. Đơn vị đo:
/s. (Địa lí)
Đơn chất là những chất do một nguyên tố hoá học cấu tạo nên. (Hoá học)
Thị tộc phụ hệ là thị tộc theo dòng họ cha, trong đó nam có quyền hơn nữ. (Lịch sử)
Đường trung trực là đường thẳng vuông góc với một đoạn thang tại điểm giữa của đoạn ấy. (Toán học)
Câu 2. Bài tập này yêu cầu các em xác định từ điểm tựa trong đoạn trích của Tố Hữu có được dùng như một thuật ngữ vật lí không? ở đây, nó có ý nghĩa gì?
Từ điểm tựa trong Nếu lịch sử chọn ta làm điểm tựa không được dùng như một thuật ngữ vật lí với nghĩa: điểm cố định của một đòn bẩy, thông qua đó tác động được truyền tới lực cản. ở đây, điểm tựa được dùng với nghĩa là chỗ dựa chính.
Câu 3. Bài tập này nêu hai yêu cầu:
Trong hai trường hợp dẫn ở SGK, trang 90, xác định trường hợp nào hỗn hợp được dùng như một thuật ngữ, trường hợp nào hỗn hợp được dùng như một từ thông thường.
Từ hỗn hợp trong câu (a) được dùng như một thuật ngữ; từ hỗn hợp trong câu (b) được dùng như một từ thông thường.
Đặt câu với từ hỗn hợp được dùng vối nghĩa thông thường.
Đặt câu: Ngày nay, người ta sản xuất nhiều thức ăn hỗn hợp đê nuôi gia súc.
Câu 4. Bài tập này nêu hai yêu cầu:
Định nghĩa thuật ngữ cá căn cứ vào cách xác định của sinh học.
Có gì khác nhau giữa nghĩa của thuật ngữ cá với nghĩa của từ cá theo cách hiểu thông thưòng của người Việt.
Thuật ngữ cá được hiểu theo nghĩa sinh học: động vật có xương sống ở nước, thở bằng mang, bơi bằng vây. Theo cách gọi thông thường của người Việt, cá không nhất thiết phải có mang. Ví dụ: cá voi, cá heo.
Câu 5. Hiện tượng đồng âm giữa thuật ngữ thị trường trong Kinh tế học và thị trường trong Quang học không vi phạm nguyên tắc một thuật ngữ‘biểu thị một khái niệm vì hai thuật ngữ này được dùng trong hai ngành khoa học riêng biệt.
Bài soạn “Thuật ngữ” số 2
Phần I: THUẬT NGỮ LÀ GÌ?
Trả lời câu 1 (trang 87 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
So sánh hai cách giải thích về nghĩa của từ “nước” và từ “muối”
Trả lời:
– Cách giải thích thứ nhất chỉ dừng lại ở những đặc tính bên ngoài của sự vật (Dạng lỏng hay rắn? Màu sắc, mùi vị như thế nào? Có ở đâu hay từ đâu mà có?). Đó là cách giải thích trên cơ sở kinh nghiệm, có tính chất cảm tính.
– Cách giải thích thứ hai thể hiện được đặc tính bên trong của sự vật (Được câu tạo từ những yếu tố nào?
Quan hệ giữa những yêu tố đó như thê nào?). Những đặc tính này không thể nhận biết được qua kinh nghiệm và cảm tính mà phải qua nghiên cứu bằng lí thuyết và phương pháp khoa học, qua việc tác động vào sự vật để sự vật bộc lộ những đặc tính của nó. Do đó, nếu không có kiến thức chuyên môn về lĩnh vực có liên quan (cụ thể trong trường hợp này là hóa hoc thì người tiếp nhận không thế hiểu được cách giải thích này.
– Cách giải thích thứ nhất là cách giải thích nghĩa của từ ngữ thông thường, còn cách giải thích thứ hai là cách giải thích của thuật ngữ.
Trả lời câu 2 (trang 88 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
a. Các định nghĩa này thuộc những bộ môn nào?
b. Những từ ngữ được định nghĩa (in đậm) chủ yếu được dùng trong văn bản nào?
Trả lời:
a.
– Thạch nhũ trong Địa lý;
– Ba-dơ trong Hóa học;
– Ẩn dụ trong Văn học;
– Phân số thập phân trong Toán học.
b) Những từ ngữ được định nghĩa chủ yếu được dùng trong loại văn bản về khoa học, kĩ thuật, công nghệ.
Phần II: ĐẶC ĐIỂM CỦA THUẬT NGỮ
Trả lời câu 1 (trang 88 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Thử tìm xem những thuật ngữ dẫn trong mục trên còn có ý nghĩa nào khác không?
Trả lời:
– Những thuật ngữ trong mục 2 ở trên không còn ý nghĩa nào khác.
Trả lời câu 2 (trang 88 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Cho biết trong hai ví dụ sau, ở ví dụ nào, từ muối có sắc thái biểu cảm.
Trả lời:
– Từ “muối” ở ví dụ (a) là một thuật ngữ, không có tính biểu cả không gợi lên những ý nghĩa bóng bẩy, “muối” là muối chứ không phải là một cái gì khác.
– Từ “muối” ở ví dụ (b) là một từ có sắc thái biểu cảm (chỉ những vết vả, gian truân mà con người phải nếm trải trong đời).
Phần III: LUYỆN TẬP
Trả lời câu 1 (trang 89 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Điền các thuật ngữ khoa học vào chỗ trống thích hợp:
Lời giải chi tiết:
– Lực là tác dụng đẩy, kéo của vật này lên vật khác (Vật lí).
– Xâm thực là toàn bộ các quá trình phá hủy lớp đất đá phủ trên mặt đất do các tác nhân: gió, băng hà, nước chảy… (Địa lí)
– Hiện tượng hóa học là hiện tượng trong đó có sinh ra chất mới (Hóa học).
– Trường từ vựng là tập hợp tất cả các từ có nét chung về nghĩa (Ngữ văn).
– Di chỉ là nơi có dấu vết cư trú và sinh sống của người xưa (Lịch sử).
– Thụ phấn là hiện tượng hạt phấn tiếp xúc với đầu nhụy (Sinh học).
– Lưu lượng là lượng nước chảy qua mặt cắt ngang lòng sông ở mộ điểm nào đó, trong một giây đồng hồ. Đơn vị đo: m3/s (Địa lí).
– Trọng lực là lực hút của Trái Đất (Vật lí)
– Khí áp là sức ép của khí quyển lên bề mặt Trái Đất (Địa lí).
– Đơn chất là những chất do một nguyên tố hóa học cấu tạo nên (Hóa học).
– Thị tộc phụ hệ là thị tộc theo dòng họ người cha, trong đó nam cc quyền hơn nữ (Lịch sử)
– Đường trung trực là đường thẳng vuông góc với một đoạn tại điểm giữa của đoạn ấy (Toán học).
Trả lời câu 2 (trang 90 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Trong đoạn trích này, điểm tựa có được dùng như một thuật ngữ vật lí hay không? Ở đây có ý nghĩa gì?
Lời giải chi tiết:
– Tuy nhiên, trong đoạn trích này, từ điểm tựa không được sử dụng như một thuật ngữ.
– Từ này dùng đẽ chỉ nơi làm chỗ dựa chính cho hoạt động cách mạng, nó được dùng với tư cách là ngôn ngữ nghệ thuật.
Trả lời câu 3 (trang 90 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Cho biết hai câu sau đây, trường hợp nào hỗn hợp được dùng như một thuật ngữ, trường hợp nào hỗn hợp được dùng như một từ ngữ thông thường.
a. Nước tự nhiên ở ao, hồ, sống, biển,… là một hỗn hợp.
b. Đó là một chương trình biểu diễn hỗn hợp nhiều tiết mục.
Hãy đặt câu với từ hỗn hợp dùng theo nghĩa thông thường.
Lời giải chi tiết:
* Dựa vào nghĩa thuật ngữ của từ hỗn hợp và nghĩa của từ hỗn hợp được hiểu một cách thông thường, ta có thể xác định:
a) Hỗn hợp trong ví dụ (a) được dùng như một thuật ngữ.
b) Hỗn hợp trong ví dụ (b) được dùng như một từ thông thường.
* Đặt câu với từ hỗn hợp dùng theo nghĩa thông thường: Ba em nuôi cá bằng thức ăn hỗn hợp.
Trả lời câu 4 (trang 90 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Căn cứ vào cách xác định của sinh học, hãy định nghĩa thuật ngữ cá. Có gì khác nhau giữa nghĩa của thuật ngữ này với nghĩa của từ cá theo cách hiểu thông thường của người Việt.
Lời giải chi tiết:
– Định nghĩa từ cá trong sinh học: Cá là động vật có xương sống, ở dưới nước, bơi bằng vây, thở bằng mang.
– Theo cách hiểu thông thường của người Việt (thể hiện qua cách gọi cá heo, cá voi, cá sấu) thì cá không nhất thiết phải thở bằng mang.
Trả lời câu 5 (trang 90 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Trong kinh tế học, thuật ngữ thị trường chỉ nơi thường xuyên tiêu thụ hàng hóa , còn trong quang học, thuật ngữ thị trường chỉ phần không gian mà mắt có thể quan sát được.
Hiện tượng đồng âm này có vi phạm nguyên tắc một thuật ngữ – một khái niệm đã nêu ở phần Ghi nhớ không? Vì sao?
Lời giải chi tiết:
Hiện tượng đồng âm giữa thuật ngữ thị trường trong kinh tế học và thuật ngữ thị trường trong quang học không vi phạm quy tắc một thuật ngữ – một khái niệm. Vì đây là hai thuật ngữ được sử dụng trong hai lĩnh vực khác nhau.
Bài soạn “Thuật ngữ” số 1
I. Thuật ngữ là gì?
1. Cách giải thích thứ nhất: dừng ở việc nêu đặc tính bên ngoài của sự vật, cách giải thích trên cơ sở kinh nghiệm, cảm tính
Cách giải thích thứ hai: thể hiện đặc tính bên trong của sự vật, phải tìm ra thông qua nghiên cứu khoa học
→ Cách giải thích thứ hai đòi hỏi phải có trình độ, chuyên môn mới hiểu thấu đáo được
2. Các định nghĩa thuộc nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau
– Thạch nhũ: môn Địa
– Ba-dơ: môn Hóa
– Ẩn dụ: môn Văn
– Số thập phân: môn Toán
II. Đặc điểm của thuật ngữ
1. Thuật ngữ còn có trong các lĩnh vực khoa học, kĩ thuật, công nghệ mỗi thuật ngữ được biểu thị bằng một khái niệm và
ngược lại
– Mỗi khái niệm chỉ được biểu thị bằng một thuật ngữ
– Đặc điểm này phụ hợp với yêu cầu về tính chính xác, thống nhất, tính quốc tế của khoa học, kĩ thuật, công nghệ
2. Muối dùng trong phong cách văn bản nghệ thuật, mang sắc thái biểu cảm
→ Thuật ngữ không có tính biểu cảm
III. Luyện tập
Bài 1 (trang 89 sgk ngữ văn 9 tập 1)
– Lực: tác dụng đẩy kéo của vật này lên vật khác
– Xâm thực: quá trình phá hủy lớp đất đá phủ trên mặt đất do các tác nhân như gió, sóng biển, băng hà, nước chảy…
– Hiện tượng hóa học: hiện tượng sinh ra chất mới
– Di chỉ: dấu vết người xưa đã cư trú và sinh sống
– Thu phấn: hiện tượng hạt tiếp xúc với nhị hoa
– Lưu lượng: lượng nước chảy qua mặt cắt ngang lòng sông ở một điểm nào đó, trong một giây đồng hồ
– Trọng lực: lực hút của trái đất
– Khí áp: sức nén của khí quyển lên bề mặt trái đất
– Thị tộc phụ hệ: dòng họ trong đó người đàn ông có quyền hơn người phụ nữ
– Đường trung trực: đường thẳng vuông góc với đoạn thẳng tại điểm giữa đoạn ấy
Câu 2 (trang 90 sgk ngữ văn 9 tập 1)
– Mặc dù có nét nghĩa nào đó giống thuật ngữ điểm tựa trong Vật lí (điểm cố định của đòn bẩy, thông qua đó lực tác động được truyền tới lực cản)
+ Điểm tựa trong đoạn thơ có nghĩa là chỗ dựa tin tưởng, gánh trọng trách: được dùng với tư cách ngôn ngữ nghệ thuật
Câu 3 (trang 90 sgk ngữ văn 9 tập 1)
a, Thuật ngữ hóa học
b, Hỗn hợp dùng như một từ ngữ thông thường
Ví dụ: An trộn đều bột mì với trứng tạo thành hỗn hợp làm bánh.
Câu 4 (trang 90 sgk ngữ văn 9 tập 1)
Cá: động vật có xương sống, ở dưới nước, bơi bằng vây, thở bằng mang
– Trong ngôn ngữ thông thường từ cá (cá voi, cá heo) không mang ý nghĩa chặt chẽ như định nghĩa của sinh học
Câu 5 (trang 90 sgk ngữ văn 9 tập 1)
Hiện tượng trên là hiện tượng đồng âm khác nghĩa vẫn thường thấy trong ngôn ngữ, vì nó chỉ vi phạm nguyên tắc một thuật ngữ- một khái niệm khi thuộc cùng một lĩnh vực chuyên môn
– Hiện tượng trên là hiện tượng đồng âm khác nghĩa vẫn thấy trong ngôn ngữ, nó chỉ vi phạm nguyên tắc một thuật ngữ – một khái niệm khi thuộc cùng một lĩnh vực chuyên môn
Trong những lĩnh vực khoa học, kĩ thuật, công nghệ khác nhau có thể có những từ ngữ giống nhau về âm nhưng lại là những thuật ngữ với nội hàm khác nhau hoàn toàn
Bài soạn “Thuật ngữ” số 5
1. Bài tập 1, trang 89, SGK.
Vận dụng kiến thức đã học ở các môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Toán học, Vật lí, Hoá học, Sinh học để tìm thuật ngữ thích hợp với mỗi chỗ trống. Cho biết mỗi thuật ngữ vừa tìm được thuộc lĩnh vực khoa học nào.
– /…/ là tác dụng đẩy, kéo của vật này lên vật khác.
– /…/ là làm huỷ hoại dần dần lớp đất đá phủ trên mặt đất do các tác nhân : gió, băng hà, nước chảy,…
– /…/ là hiện tượng trong đó có sinh ra chất mới.
– /…/ là tập hợp những lừ có ít nhất một nét chung về nghĩa.
– /…/ là nơi có dấu vết cư trú và sinh sống của người xưa.
– /…/ là hiện tượng hạt phấn tiếp xúc với đầu nhụy.
– /…/ là lượng nước chảy qua mặt cắt ngang lòng sông ở một điểm nào đó, trong một giây đồng hồ. Đơn vị đo: m3/s.
– /…/ là lực hút của Trái Đất.
– /…/ là sức ép của khí quyển lên bề mặt Trái Đất.
– /…/ là những chất do một nguyên tố hoá học cấu tạo nên.
– /…/ là thị tộc theo dòng họ người cha, trong đó nam có quyền hơn nữ.
– /…/ là đường thẳng vuông góc với một đoạn thẳng tại điểm giữa của đoạn ấy.
Trả lời:
Vận dụng kiến thức đã học ở các môn học trong nhà trường để tìm thuật ngữ thích hợp với mỗi chỗ trống và cho biết mỗi thuật ngữ vừa tìm được thuộc lĩnh vực khoa học nào. Chẳng hạn : Lực là tác dụng đẩy, kéo của vật này lên vật khác (vật lí) ; Đường trung trực là đường thẳng vuông góc với một đoạn thẳng tại điểm giữa của đoạn ấy (toán học).
2. Bài tập 2, trang 90, SGK.
Đọc đoạn trích sau đây :
Nếu được lùm hạt giống để mùa sau
Nếu lịch sử chọn ta lùm điểm tựa
Vui gì hơn làm người lính đi đầu
Trong đêm tối, tim ta là ngọn lửa!
(Tố Hữu, Chào xuân 67)
Trong đoạn trích này, điểm tựa có đưực dùng như một thuật ngữ vật lí hay không ? Ở đây, nó có ý nghĩa gì ?
Trả lời:
Điểm tựa là một thuật ngữ vật lí, có nghĩa là điểm cố định của một đòn bẩy, thông qua đó lực tác động được truyền tới lực cản. Em hãy xác định xem trong đoạn trích này, từ điểm tựa có được dùng theo nghĩa như vậy không.
3. Bài tập 3, trang 90, SGK.
Trong hoá học, thuật ngữ hỗn hợp được định nghĩa là “nhiều chất trộn lẫn vào nhau mà không hoá hợp thành một chất khác”, còn từ hỗn hợp hiểu theo nghĩa thông thường là “gồm có nhiều thành phần trong dó mỗi thành phần vẫn không mất tính chất riêng của mình”.
Cho biết trong hai câu sau đây, trường hợp nào hỗn hợp được dùng như một thuật ngữ, trường hợp nào hỗn hợp được dùng như một từ thông thường. a) Nước tự nhiên ở ao, hồ, sông, biển,… là một hỗn hợp. b) Đó là một chương trình biểu diễn hỗn hợp nhiều tiết mục. Hãy đặt câu với từ hỗn hợp dùng theo nghĩa thông thường.
Trả lời:
So sánh nghĩa của từ hỗn hợp trong hai câu (a) và (b) với hai nghĩa đã nêu trong bài tập để biết được trong trường hợp nào từ này được dùng như một thuật ngữ và trong trường hợp nào được dùng theo nghĩa thông thường.
Em hãy dựa vào câu có từ hỗn hợp dùng theo nghĩa thông thường để đặt câu theo yêu cầu của bài tập.
4. Bài tập 4, trang 90, SGK.
Trong sinh học, cá voi, cá heo được xếp vào lớp thú, vì tuy những động vật này có xương sống, ở dưới nước, bơi bằng vây nhưng không thở bằng mang mà thở bằng phổi.
Căn cứ vào cách xác định của sinh học, hãy định nghĩa thuật ngữ cá. Có gì khác nhau giữa nghĩa của thuật ngữ này với nghĩa của từ cá theo cách hiểu thông thường của người Việt (thể hiện qua cách gọi cá voi, cá heo) ?
Trả lời:
Tiếng Vi
ệt gọi các động vật đó là cá voi, cá heo thì có nghĩa là theo cách hiểu thông thường của người Việt, cá là loài sống dưới nước bơi bằng vây nhưng không nhất thiết phải thở bằng mang.
5. Bài tập 5, trang 90, SGK.
Trong kinh tế học, thuật ngữ thị trường (thị : chợ – yếu tố Hán Việt) chỉ nơi thường xuyên tiêu thụ hàng hoá, còn trong quang học (phân ngành vật lí nghiên cứu về ánh sáng và tương tác của ánh sáng với vật chất), thuật ngữ thị trường (thị : thây – yếu tố Hán Việt) chỉ phần không gian mà mắt có thể quan sát được. Hiện tượng đồng âm này có vi phạm nguyên tắc một thuật ngữ – một khái niệm đã nêu ở phần Ghi nhớ không ? Vì sao ?
Trả lời:
Cần lưu ý : kinh tế học và quang học là hai lĩnh vực khoa học riêng biệt.
Câu 6. Tra cứu tài liệu và cho biết nghĩa của thuật ngữ vi-rút trong sinh học và trong tin học. Nếu cho đây là hiện tượng đồng âm thì đúng hay sai ? Có thể coi đây là trường hợp vi phạm nguyên tắc một thuật ngữ – một khái niệm hay không ?
Trả lời:
Trong sinh học, vi-rút có nghĩa là “một sinh vật cực nhỏ, đơn giản, chưa có cấu tạo tế bào, gây ra các bệnh truyền nhiễm”.
Trong tin học, vi-rút có nghĩa là “một bộ mật mã xâm nhập vào chương trình máy tính nhằm gây ra lỗi, phá những thông tin được lưu trữ”.
Theo em, nghĩa của vi-rút trong sinh học và vi-rút trong tin học có quan hệ với nhau hay không ? Qua đó có thể xác định đây có phải là hiện tượng đồng âm hay không?
Câu 7. Có thể thay thuật ngữ chứng mộng du bằng chứng đi lang thang trong đêm, chứng mất ngôn ngữ bằng chứng không nói được được không ? Vì sao ?
Trả lời:
Có thể tra cứu tài liệu để biết chứng mộng du; chứng mất ngôn ngữ nghĩa là gì. So sánh với nghĩa của những cụm từ chứng lang thang trong đêm, chứng không nói được để tìm ra câu trả lời thích hợp.
Cần lưu ý là hầu hết các thuật ngữ trong tiếng Việt đều là từ vay mượn. Đặc biệt, các yếu tố Hán Việt có vai trò rất quan trọng trong việc cấu tạo thuật ngữ tiếng Việt.
Câu 8. Bộ môn khoa học nghiên cứu tên địa phương gọi là địa danh học. Vậy bộ môn khoa học nghiên cứu tên người gọi là gì ?
Trả lời:
Theo nguyên tắc, cấu tạo thuật ngữ phải bảo đảm tính hệ thống.
Câu 9. Hãy nêu một số thuật ngữ dùng trong toán học mà em biết.
Trả lời:
HS có thể nêu một số thuật ngữ dùng trong số học và hình học như : số nguyên, số âm, số dương, số mũ, tam giác, tứ giác, hình bình hành, hình vuông : đường trung tuyến, góc vuông, góc nhọn, góc tù,…
Câu 10. Hãy cho biết các thuật ngữ dùng trong toán học thể hiện những đặc điểm nào của thuật ngữ nói chung.
Trả lời:
Các thuật ngữ dùng trong toán học có đặc điểm của thuật ngữ nói chung.
Bài soạn “Thuật ngữ” số 4
A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
1. Thuật ngữ là gì
1. So sánh hai cách giải thích sau đây về nghĩa của từ muối và từ nước.Cách thứ nhất
Nước là chất lỏng không màu, không mùi, có trong sông, hồ, biển,…
Muối là tinh thể trắng, vị mặn, thường tách từ nước biển, dùng để ăn.
Cách thứ hai
Nước là hợp chất của các nguyên tố hiđrô và ôxi, có công thức là H2O.
Muối là hợp chất mà phân tử gồm có một hay nhiều nguyên tử kim loại liên kết với một hay nhiều gốc axít.
Hãy cho biết cách giải thích nào không thể hiểu được nếu thiếu kiến thức hóa học.Trong hai cách giải thích, cách giải thích thứ hai thể hiện được đặc tính bên trong của sự vật. Những đặc tính này phải qua nghiên cứu bằng lí thuyết và phương pháp khoa học. Do đó, nếu không có kiến thức chuyên môn về lĩnh vực có liên quan (hóa học) thì người tiếp nhận không thể hiểu được cách giải thích này2. Đọc các định nghĩa sau và trả lời câu hỏi- Thạch nhũ là sản phẩm hình thành trong các hang động do sự nhỏ giọt của dung dịch đá vôi hoà tan trong nước có chứa axít cácbôníc.- Bazơ là hợp chất mà phân tử gồm có một nguyên tử kim loại liên kết với một hay nhiều nhóm hiđrôxít.- Ẩn dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó.- Phân số thập phân là phân số mà mẫu số là luỹ thừa của 10.a. Em đã học các định nghĩa này từ những bộ môn nào?Những từ ngữ này được định nghĩa chủ yếu được dùng trong các văn bản nào?Định nghĩa về thạch nhũ, ba zơ dùng ở bộ môn hóa. Định nghĩa về ẩn dụ dùng ở bộ môn văn học.Định nghĩa về phân số thập phân dùng ở bộ môn toán.Những từ ngữ được định nghĩa này thường được dùng ở những văn bản khoa học, công nghệ.
2. Đặc điểm của thuật ngữ
1. Thử tìm xem những thuật ngữ ở trên còn có nghĩa nào khác không?
2. Trong hai ví dụ sau, từ muối nào có sắc thái biểu cảm
a. Muối là tinh thể trắng, vị mặn, thường tách từ nước biển, dùng để ăn.
b. Ai ơi chua ngọt đã từng
Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau.
– Muối (a) là một thuật ngữ.
– Muối (b) từ thông thường, có sắc thái biểu cảm – chỉ những vất vả, gian truân mà con người nếm trải trong đời.
3. Ghi nhớ
Thuật ngữ là những từ ngữ biểu thị khái niệm khoa học, công nghệ, thường được dùng trong các văn bản khoa học, công nghệ.
Về nguyên tắc, trong mỗi lĩnh vực khoa học, kĩ thuật, công nghệ, mỗi thuật ngữ chỉ biểu thị bằng một khái niệm và ngược lại, mỗi khái niệm chỉ được biểu thị bằng một thuật ngữ.
Thuật ngữ không có tính biểu cảm.
B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI
Câu 1 (Trang 89 SGK) Vận dụng kiến thức đã học ở các môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Toán học, Vật lí, Hoá học, Sinh học để tìm thuật ngữ thích hợp với mỗi chỗ trống. Cho biết mỗi thuật ngữ vừa tìm được thuộc lĩnh vực khoa học nào.
– /…/ là tác dụng đẩy, kéo của vật này lên vật khác.
– /…/ là làm huỷ hoại dần dần lớp đất đá phủ trên mặt đất do các tác nhân: gió, băng hà, nước chảy,…
– /…/ là hiện tượng trong đó có sinh ra chất mới.
– /…/ là tập hợp những lừ có ít nhất một nét chung về nghĩa.
– /…/ là nơi có dấu vết cư trú và sinh sống của người xưa.
– /…/ là hiện tượng hạt phấn tiếp xúc với đầu nhụy.
– /…/ là lượng nước chảy qua mặt cắt ngang lòng sông ở một điểm nào đó, trong một giây đồng hồ. Đơn vị đo: m3/s.
– /…/ là lực hút của Trái Đất.
– /…/ là sức ép của khí quyển lên bề mặt Trái Đất.
– /…/ là những chất do một nguyên tố hoá học cấu tạo nên.
– /…/ là thị tộc theo dòng họ người cha, trong đó nam có quyền hơn nữ.
– /…/ là đường thẳng vuông góc với một đoạn thẳng tại điểm giữa của đoạn ấy.
Bài làm:
Đáp án như sau:
Lực là tác dụng đẩy kéo của vật này lên vật khác (lĩnh vực vật lý)
Xâm thực là quá trình phá hủy lớp đất đá phủ trên mặt đất do các tác nhân như gió, sóng biển, băng hà, nước chảy… (lĩnh vực Địa lý)
Hiện tượng hóa học là hiện tượng sinh ra chất mới. (lĩnh vực Hóa học)
Di chỉ là những dấu vết của người xưa đã cư trú và sinh sống (lĩnh vực Lịch sử).
Thụ phấn là hiện tượng hạt phấn tiếp xúc với nhị hoa (lĩnh vực Sinh học).
Lưu lượng là lượng nước chảy qua mặt cắt ngang lòng sông ở một điểm nào đó, trong một giây đồng hồ (lĩnh vực Địa lí).
Trọng lực là lực hút của trái đất (lĩnh vựcĐịa lý)
Khí áp là sức nén của khí quyển lên bề mặt trái đất (lĩnh vực Địa lý)
Thị tộc phụ hệ là những dòng họ trong đó người đàn ông có quyền hơn người phụ nữ.(lĩnh vực Lịch sử)
Đường trung trực là đường thẳng vuông góc với một đoạn thẳng tại điểm giữa đoạn ấy (lĩnh vực Toán học).
Câu 2 (Trang 90 SGK) Đọc đoạn trích sau đây:
Nếu được lùm hạt giống để mùa sau
Nếu lịch sử chọn ta lùm điểm tựa
Vui gì hơn làm người lính đi đầu
Trong đêm tối, tim ta là ngọn lửa!
(Tố Hữu, Chào xuân 67)
Trong đoạn trích này, điểm tựa có đưực dùng như một thuật ngữ Vật lí hay không? Ở đây, nó có ý nghĩa gì?
Bài làm:
Từ điểm tựa trong đoạn thơ của Tố Hữu không được dùng như một thuật ngữ trong Vật lí. Điềm tựa ở đây được hiểu là chỗ dựa. Ở đây là ngôn ngữ nghệ thuật, có tính biểu cảm cao chứ không phải là ngôn ngữ khoa học.
Câu 3 (Trang 90 SGK) Trong hoá học, thuật ngữ hỗn hợp được định nghĩa là “nhiều chất trộn lẫn vào nhau mà không hoá hợp thành một chất khác”, còn từ hỗn hợp hiểu theo nghĩa thông thường là “gồm có nhiều thành phần trong dó mỗi thành phần vẫn không mất tính chất riêng của mình”.
Cho biết trong hai câu sau đây, trường hợp nào hỗn hợp được dùng như một thuật ngữ, trường hợp nào hỗn hợp được dùng như một từ thông thường.a. Nước tự nhiên ở ao, hồ, sông, biển,… là một hỗn hợp.b. Dó là một chương trình biểu diễn hỗn hợp nhiều tiết mục.Hãy đặt câu với từ hỗn hợp dùng theo nghĩa thông thường.
Bài làm:
Câu (a) từ hỗn hợp dùng như một thuật ngữ. Từ hỗn hợp trong câu (b) dùng như một từ thông thường.
Đặt câu có từ hỗn hợp theo nghĩa thông thường:
Món cá nấu riêu chua của mẹ em là hỗn hợp của nhiều nguyên liệu như cá, rau thơm, cà chua…
Câu 4 (Trang 90 SGK) Trong sinh học, cá voi, cá heo được xếp vào lớp thú, vì tuy những động vật này có xương sống, ở dưới nước, bơi bằng vây nhưng không thở bằng mang mà thở bằng phổi. Căn cứ vào cách xác định của sinh học, hãy định nghĩa thuật ngữ cá. Có gì khác nhau giữa nghĩa của thuật ngữ này với nghĩa của từ cá theo cách hiểu thông thường của người Việt (thể hiện qua cách gọi cá voi, cá heo)?
Bài làm:
Thuật ngữ “cá” được định nghĩa là Động vật có xương sống, ở dưới nước, bơi bằng vây và thở bằng mang.
Trong sinh học, cá voi, cá heo được xếp vào lớp thú, vì tuy chúng mang đặc điểm của lớp cá nhưng lại thở bằng phổi. Theo cách hiểu thông thường của người Việt, chúng sống dưới nước nên gọi chung là “cá”. Như vậy, trong ngôn ngữ thông dụng của chúng ta thì từ cá (cá voi, cá heo) không mang ý nghĩa chặt chẽ như định nghĩa của sinh học.
Câu 5 (Trang 90 SGK) Trong kinh tế học, thuật ngữ thị trường (thị: chợ – yếu tố Hán Việt) chỉ nơi thường xuyên tiêu thụ hàng hoá, còn trong quang học (phân ngành vật lí nghiên cứu về ánh sáng và tương tác của ánh sáng với vật chất), thuật ngữ thị trường (thị: thây – yếu tố Hán Việt) chỉ phần không gian mà mắt có thể quan sát được. Hiện tượng đồng âm này có vi phạm nguyên tắc một thuật ngữ – một khái niệm đã nêu ở phần Ghi nhớ không? Vì sao?
Bài làm:
Hiện tượng trên là hiện tượng đồng âm khác nghĩa vẫn thấy trong ngôn ngữ; nó chỉ vi phạm nguyên tắc một thuật ngữ – một khái niệm khi thuộc cùng một lĩnh vực chuyên môn. Trong trường hợp từ “thị” này.
Trường hợp từ “thị” ở đây không vi phạm nguyên tắc một thuật ngữ – một khái niệm vì chúng thuộc hai ngành khoa học khác nhau, chúng thuộc về hai hệ thống thuật ngữ khác nhau
Bài soạn “Thuật ngữ” số 3
I. Kiến thức cơ bản
Thuật ngữ là lớp từ vựng đặc biệt của một ngôn ngữ. Lớp từ vựng này bao gồm các từ và ngữ cố định, gọi chung là từ ngữ, biểu thị các khái niệm khoa học và công nghệ. Về nguyên tắc, trong một lĩnh vực khoa học, công nghệ nhất định, biểu thị bằng một thuật ngữ. Đó là tính chính xác. Tính chính xác đòi hỏi hệ thống thuật ngữ không có hiện tượng đồng âm, đa nghĩa và đồng nghĩa.
Các khái niệm của một ngành chuyên môn có quan hệ mật thiết. Do vậy, các thuật ngữ cũng tạo thành một hệ thống chặt chẽ. Đó là tính hệ thống.
Thuật ngữ biểu thị các khái niệm chuyên môn là tài sản chung của nhân loại, thể hiện kết quả nhận thức về thế giới của nhiều dân tộc khác nhau. Vì vậy, nghĩa của thuật ngữ có tính quốc tế. Tính quốc tế của thuật ngữ còn được thể hiện qua hình thức, đặc biệt là hình thức ngữ âm, chẳng hạn ô-xi (ôxi; tiếng Anh: Oxygen), ba-dơ (bazơ; tiếng Anh: base). Trong tiếng Việt, phần lớn các thuật ngữ có nguồn gốc từ tiếng Hán hoặc từ các ngôn ngữ châu Âu.
II. Hướng dẫn soạn bài Thuật ngữ Gợi ý trả lời câu hỏi SGK
Thuật ngữ là gì?
1 – Trang 87 SGK
So sánh hai cách giải thích về nghĩa của từ “nước” và từ “muối”
Trả lời
So sánh hai cách giải thích từ nước và từ muối.
– Cách 1: Nêu những dấu hiệu bên ngoài, có thể quan sát được trực
tiếp bằng giác quan. Cách giải thích này người thiếu kiến thức về hóa học cũng có thể hiểu được. Các từ muối và nước ở đây là từ thông thường.
– Cách 2: Nêu những tính chất, đặc trưng bên trong của đối tượng được giải thích. Những tính chất này là kết quả nghiên cứu khoa học. Cách giải thích này phải có những kiến thức hóa học thì mới hiểu được. Các từ muối, nước ở đây là thuật ngữ.
2 – Trang 88 SGK
Đọc những định nghĩa và trả lời câu hỏi […]
Trả lời
– Thạch nhũ. Thuật ngữ môn địa lí.
– Ba-dơ: Thuật ngữ môn Hóa học.
Đặc hiểm của thuật ngữ
1 – Trang 88 SGK
Thử tìm xem những thuật ngữ dẫn trong mục I.2 còn có ý nghĩa nào khác không?
Trả lời
Các thuật ngữ ở mục 1.2 nói trên chỉ có một nghĩa
2 – Trang 88 SGK
Cho biết trong hai ví dụ sau, ở ví dụ nào, từ muối có sắc thái biểu cảm […]
Trả lời
Từ muối trang câu (a) là thuật ngũ, chỉ có một nghĩa. Từ muối thứ hai trong câu (b) là từ thông thường. Được dùng theo sắc thái biểu cảm.
Luyện tập
1 – Trang 89 SGK
Điền các thuật ngữ khoa học vào các câu còn trống. […]
Trả lời
Vận dụng kiến thức đã học ở các môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Toán học, Vật lí, Hoá học, Sinh học để điền thuật ngữ thích hợp vào chỗ trống và cho biết mỗi thuật ngữ được điện vào thuộc lĩnh vực khoa học nào.
– Lực là tác dụng đấy, kéo của vật này lên vật khác. (Vật lí)
– Xâm thực là làm hủy hoại dần dần lớp đất đá phủ trên mặt đất do các tác nhân: gió, sóng biển, bằng tan, nước chảy,… (Địa lí)
– Hiện tượng hoá học là hiện tượng trong đó có sinh ra chất mới. (Hoá học).
– Trường từ vựng là tập hợp tất cả các từ có ít nhất một nét chung về nghĩa (Ngữ văn)
– Di chỉ là nơi có dấu vết cư trú và sinh sống của người xưa. (Lịch sử).
– Thụ phấn là hiện tượng hạt phấn tiếp xúc với đầu nhụy. (Sinh học)
– Lưu lượng là lượng nước chảy qua mặt cắt ngang lòng sông ở một điểm nào đó, trong một giây đồng hồ. Đơn vị đo: m/s (Địa lí)
– Trọng lực là lực hút của Trái Đất. (Vật lí).
– Khí áp là sức ép của khí quyển lên bề mặt Trái Đất. (Địa lý)
– Đơn chất là những chất do một nguyên tố hoá học cấu tạo nên. (Hoá học)
– Thị tộc phụ hệ là thị tộc theo dòng họ người cha, trong đó nam có quyền hơn nữ. (Lịch sử)
– Đường trung trực là đường thẳng vuông góc với một đoạn thẳng tại điểm giữa của đoạn ấy. (Toán học).
2 – Trang 90 SGK
[….] Trong đoạn trích này, điểm tựa có được dùng như một thuật ngữ vật lí hay không? Ở đây có ý nghĩa gì?
Trả lời
Điểm tựa là một thuật ngữ vật lí, có nghĩa là điểm cố định của một đòn bẩy, thông qua đó lực tác động được truyền tới lực cản. Nhưng trong đoạn trích này nó không được dùng như một thuật ngữ. Ở đây, điểm tựa chỉ nơi làm chỗ dựa chính (ví như điểm tựa của đòn bẩy).
3 – Trang 90 SGK
[…]Cho biết hai câu sau đây, trường hợp nào hỗn hợp được dùng như một thuật ngữ, trường hợp nào hỗn hợp được dùng như một từ ngữ thông thường. […]
Trả lời
Trong trường hợp (a – Nước tự nhiên ở sông, hồ, ao, biển… Là một hỗn hợp), từ hỗn hợp dùng như một thật ngữ, còn trong trường hợp (b – Đó là một chương trình biểu diễn hỗn hợp nhiều tiết mục.), từ hỗn hợp được dùng như một từ thông thường.
4 – Trang 90 SGK
[…] Căn cứ vào cách xác định của sinh học, hãy định nghĩa thuật ngữ cá. Có gì khác nhau giữa nghĩa của thuật ngữ này với nghĩa của từ cá theo cách hiểu thông thường của người Việt.
Trả lời
Định nghĩa từ cá của sinh học: động vật có xương sống, ở dưới nước, bơi bằng vây, thở bằng mang. Theo cách hiểu thông thường của người Việt (thể hiện qua cách gọi cá voi, cá heo), cá không nhất thiết phải thở bằng mang.
5 – Trang 90 SGK
[…] Hiện tượng đồng âm này có vi phạm nguyên tắc một thuật ngữ – một khái niệm đã nêu ở phần Ghi nhớ không? Vì sao?
Trả lời
Hiện tượng đồng âm giữa thuật ngữ thị trường của kinh tế học và thuật ngữ thị trường của quang học không vi phạm nguyên tắc một thuật ngữ – một khái niệm, vì hai thuật ngữ này được dùng trong hai lĩnh vực khoa học riêng biệt, chứ không phải trong cùng một lĩnh vực.
Ghi nhớ
Thuật ngữ là gì?
Thuật ngữ là những từ ngữ biểu thị khái niệm khoa học, công nghệ, thường được dùng trong các văn bản khoa học, công nghệ
Đặc điểm và nguyên tắc của thuật ngữ
• Về nguyên tắc, trong một lĩnh vực khoa học, công nghệ nhất định, mỗi thuật ngữ chỉ biểu thị một khái niệm, và ngược lại, mỗi khái niệm chỉ được biểu thị bằng một thuật ngữ
• Thuật ngữ không có tính biểu cảm.
Hãy Là Người Trả Lời Câu Hỏi Đầu Tiên