Top Dịch Vụ - Địa ĐiểmKhông có phản hồi

Tiếng Việt của chúng ta vốn phong phú, đa dạng và vô cùng giàu có. Thậm chí không phải người Việt nào cũng có trong mình vốn phong phú của tiếng Việt, có thể sử dụng hết tiếng Việt trong mọi hoàn cảnh. Tuy nhiên, thế giới đang ngày càng đi lên, đất nước ta trong thời kì hội nhập đổi mới có rất nhiều những nền văn hóa và cả những vật chất du nhập từ nước ngoài mà ta không có từ để biểu đạt. Hơn nữa, trải qua hơn một nghìn năm Bắc thuộc, văn hóa ta và Trung Hoa có nhiều điểm tương đồng nên văn tự cũng có phần ảnh hưởng. Vì vậy, hàng ngày chúng ta đang sử dụng rất nhiều những từ ngữ vay mượn từ nước ngoài và chủ yếu nhất là gốc Hán. Để hiểu thêm về điều này, chúng ta cùng đến với bài soạn “Từ mượn” mà Toplist đã tổng hợp trong bài viết dưới đây.

Bài soạn “Từ mượn” số 1

I. Từ thuần Việt và từ mượn

Câu 1 (trang 24 sgk ngữ văn 6 tập 1)

– Trượng: đơn vị đo bằng 10 thước của Trung Quốc

– Tráng sĩ: người có sức lực cường tráng, chí khí mạnh mẽ, làm việc lớn.

Câu 2 (trang 24 sgk ngữ văn 6 tập 1)

Các từ vừa chú thích có nguồn gốc từ Hán

Câu 3 (trang 24 sgk ngữ văn 6 tập 1)

– Các từ được mượn từ tiếng Hán: Sứ giả, buồm, giang sơn, gan

– Từ mượn gốc Ấn Âu: Xà phòng, mít tinh, ra- đi- o, xô viết, ti vi, in tơ nét

II. Nguyên tắc mượn từ

Ý kiến của Hồ Chí Minh:

– Đời sống xã hội ngày càng phát triển và đổi mới, những chữ ta không đủ thì cần mượn từ nước ngoài

– Không nên mượn tùy tiện, muốn sử dụng được từ mượn cần nắm rõ ngữ cảnh, tránh sự lố bịch, sai nghĩa

⇒ Đây chính là nguyên tắc mượn từ có tự trọng

III. Luyện tập

Bài 1 (trang 26 sgk ngữ văn 6 tâp 1)

a, Từ mượn tiếng Hán sính lễ, ngạc nhiên, vô cùng

b, Từ mượn tiếng Hán: gia nhân

c, Từ mượn gốc Ấn Âu: Pốp, in-tơ-nét

Từ mượn tiếng Hán: quyết định

Bài 2 (trang 26 sgk ngữ văn 6 tập 1)

a, Giải nghĩa từ

– Khán: xem

– Thính: nghe

– Độc: đọc

– Giả: người

b, Giải nghĩa từ

– Yếu: điểm quan trọng, trọng yếu

– Điểm: điểm

– Lược: tóm tắt

Bài 3 (trang 26 sgk ngữ văn 6 tập 1)

– Từ chỉ đơn vị đo lường: mét, ki-lô-mét, héc-ta, ki-lô-gam…

– Từ chỉ bộ phận của xe đạp: pê- đan, ghi- đông, gác-đờ-xê…

– Tên một số đồ dùng: ra- đi- ô, cát-sét, bi- đông, tua-vít…

Bài 4 (trang 26 sgk ngữ văn 6 tập 1)

– Từ mượn: phôn, fan, nốc- ao

– Các từ mượn này được dùng trong giao tiếp bạn bè thân mật, với người thân. Có thể dùng trong báo chí. Không nên dùng trong hoàn cảnh giao tiếp trang trọng, nghi thức.

Bài soạn “Từ mượn” số 4

I. Từ thuần Việt và từ mượn

Trả lời ví dụ 1:

Trượng: đơn vị đo bằng 10 thước Trung Quốc cổ ( tức 3,33m)
Tráng sĩ: người có sức lực cường tráng, chí khí mạnh mẽ, hay làm việc lớn.
=>Các từ “trượng”, “tráng sĩ” có nguồn gốc từ Trung Quốc, mượn từ tiếng Hán.

Ví dụ 2: Trong các từ sau, từ nào mượn từ tiếng Hán? Từ nào mượn từ các ngôn ngữ khác?

Sứ giả, ti vi, xà phòng, buồm, mít tinh, ra- đi-ô, gan, điện, ga, bơm, xô viết, giang sơn, in- tơ- nét.

Nhận xét về cách viết các từ mượn nói trên?

Trả lời:

Tiếng Hán: sứ giả, giang sơn, gan
Ngôn ngữ khác: tivi, xà phòng, mít tinh, ga, bơm, ra- đi –ô, in- tơ- nét.
Cách viết:
Một số từ: ti vi, xà phòng, mít tinh, ga.. có nguồn gốc Ấn, Âu nhưng được Việt hoá cao hơn, viết như chữ Việt.
Các từ như: ra-đi-ô, in-tơ-nét chưa được Việt hoá hoàn toàn. Khi viết có dấu gạch ngang để nối các tiếng.

II. Nguyên tắc từ mượn

Ví dụ: Em hiểu ý kiến sau của Chủ tịch Hồ Chí Minh như thế nào? Đời sống xã hội ngày càng phát triển và đổi mới. Có những chữ ta không có sẵn và khó dịch đúng thì cần phải mượn chữ nước ngoài. Ví dụ: “độc lập”, “tự do”, “giai cấp”, “cộng sản”, . Còn những tiếng ta có, vì sao không dùng mà cũng mượn chữ nước ngoài…

Trả lời:

Em hiểu câu nói của Bác như sau:

Đời sống xã hội ngày càng phát triển và đổi mới, những chữ ta không đủ thì cần mượn từ nước ngoài
Nhưng không nên mượn tùy tiện bởi từ mượn cũng có hai mặt của nó:
Mặt tích cực: Làm giàu cho ngôn ngữ
Mặt tiêu cực: Làm cho ngôn ngữ bị pha tạp nếu dùng tùy tiện.

Luyện tập

Câu 1: Ghi lại các từ mượn có trong những câu dưới đây. Cho biết các từ ấy được mượn của tiếng (ngôn ngữ) nào?

Trả lời:

a. Ngạc nhiên, vô cùng, tự nhiên, sính lễ => Từ mượn Hán Việt

b. gia nhân =>Từ mượn Hán Việt

c. Mai – cơn Giắc – xơn, In – tơ – net => Từ mượn tiếng Anh.


Câu 2:
Hãy xác định nghĩa của từng tiếng tạo thành các từ Hán Việt dưới đây:

Trả lời:

a. Các từ khán giả, thính giả và độc giả có điểm chung là từ giả. Từ giả có nghĩa là người. Như vậy, các tiếng còn lại có thể định nghĩa là:

Khán : nhìn trông coi.
Thính : nghe.
Độc : đọc
b. Các từ trong câu đều có chung từ “yếu”. Từ yếu có nghĩa là quan trọng, cần thiết. Như vậy, các tiếng còn lại có thể định nghĩa là:

Điểm : vết đen, cái chấm, là điểm.
Lược : tóm tắt những điều cơ bản, chủ yếu.
Nhân : người.

Câu 3: Hãy kể một số từ mượn:

Trả lời:

a. Là tên các đơn vị đo lường: mét, lít, kilogam, kilomet,…

b. Là tên của một số bộ phận của chiếc xe đạp: gác-dờ-bu, ghi- đông, pê-đan, , đĩa xiđi …

c. Là tên một số đồ vật: oc-gan, vi-ô-lông, ác-cooc-đi-ông,ghi-ta, ra-đi-ô…


Câu 4:
Những từ nào trong các cặp từ dưới đây là từ mượn? Có thể dùng chúng trong hoàn cảnh nào, với những đối tượng giao tiếp nào?

Trả lời:

Các từ mượn trong các câu này là:

a. phôn

b. fan

c. nốc ao

=> Những từ này thường được dùng trong hoàn cảnh giao tiếp bạn bè và người thân thân mật trong cuộc sống hàng ngày, không nên được dùng trong những hoàn cảnh giao tiếp trang trọng, nghi thức.

Bài soạn “Từ mượn” số 6

1. TỪ THUẦN VIỆT VÀ TỪ MƯỢN:

Câu 1 trang 24 SGK văn 6 tập 1

1, Dựa vào chú
thích bài Tháng Gióng giải thích nghĩa của từ trượng, tráng sĩ:

Trượng: đơn vị đo độ dài, bằng mười thước Trung Quốc cổ (tức 3,33 mét), có thể hiểu là rất cao.
Tráng sĩ: người có sức lực cường tráng, chí khí mạnh mẽ, hay làm việc lớn.
2, Các từ được chú thích có nguồn gốc từ: tiếng Hán (Trung Quốc).

3, Phân loại

Từ được mượn từ tiếng Hán: sứ giả, giang sơn, gan, điện.
Từ được mượn từ các ngôn ngữ khác: ra-đi-ô, in-tơ-nét, ti vi, xà phòng, mít tinh, ga, bơm, xô viết,…
4, Nhận xét về cách viết từ mượn nói trên: những từ mượn từ ngôn ngữ khác viết có dấu gạch ngang giữa các tiếng và được việt hóa cao.

2. NGUYÊN TẮC MƯỢN TỪ

Câu hỏi trang 25 SGK văn 6 tập 1

Em hiểu ý kiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh là: ta vay mượn của tiếng nước ngoài để biểu thị những sự vật, hiện tượng, đặc điểm… mà tiếng Việt chưa có từ thích hợp để biểu thị còn những từ có thể dùng tiếng việt để biểu thị thì nên dùng tiếng việt bởi tiếng việt là của cải văn hóa dân tộc, cần trân trọng, giữ gìn và bảo vệ.

II. Luyện tập bài Từ mượn

Câu 1 trang 26 SGK văn 6 tập 1

Ghi lại các từ mượn:

a) Sính lễ, vô cùng, ngạc nhiên, tự nhiên: từ mượn tiếng Hán

b) Gia nhân: từ mượn tiếng Hán

c) In-ter-net, pốp: từ mượn ngôn ngữ khác; quyết định: từ mượn tiếng Hán

Câu 2 trang 26 SGK văn 6 tập 1

Nghĩa của từng tiếng tạo thành các từ Hán Việt:

a)

Khán: xem; giả: người
Thính: nghe; giả: người
Độc: đọc; giả: người
b)

Yếu: quan trọng; điểm: điểm
Yếu: quan trọng; lược: tóm tắt
Yếu: quan trọng; nhân: người


Câu 3 trang 26 SGK văn 6 tập 1

Tên các đơn vị đo lường: mét, ki-lô-mét, lít, ki-lô-gam,…
Tên một số bộ phận của xe đạp: ghi đông, pê đan, gác-đờ-bu,…
Tên một số đồ vật: ra-đi-ô, cát sét, pi-a-nô,… Ghi – đông xe đạp, Pê – đan xe đạp, Gác-đờ-bu xe đạp.


Câu 4 trang 26 SGK văn 6 tập 1

Các từ mượn trong các câu này là: phôn, fan, nốc ao…
Những từ này có thể được dùng trong hoàn cảnh giao tiếp với bạn bè thân mật hoặc với người thân. Có thể sử dụng trên các thông tin báo chí, với ưu thế ngắn gọn. Tuy nhiên, không nên dùng trong những hoàn cảnh giao tiếp trang trọng, nghi thức.


Câu 5 trang 26 SGK văn 6 tập 1

Chính tả: Nghe viết 1 đoạn bài “Thánh Gióng”.

Bài soạn “Từ mượn” số 2

I. TỪ THUẦN VIỆT VÀ TỪ MƯỢN

Câu 1, 2

Trả lời câu 1 (trang 24 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

Dựa vào chú thích ở bài Thánh Gióng, hãy giải thích các từ trượng, tráng sĩ trong câu sau:

Chú bé vùng dậy, vươn vai một cái bỗng biến thành một tráng sĩ mình cao hơn trượng […].

Trả lời:

– Trượng: đơn vị đo độ dài bằng 10 thước Trung Quốc cổ (tức 3, 33 mét); ở đây hiểu là rất cao.

– Tráng sĩ: người có sức lực cường tráng, chí khí mạnh mẽ, hay làm việc lớn (tráng: khỏe mạnh, to lớn, cường tráng; sĩ: người trí thức thời xưa và những người được tôn trọng nói chung).

Trả lời câu 2 (trang 24 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

Theo em các từ được chú thích có nguồn gốc từ đâu?

Trả lời:

Các từ được chú thích có nguồn gốc từ tiếng Hán (tiếng Trung Quốc)

Câu 3, 4

Trả lời câu 3 (trang 24 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

Trong số các từ dưới đây, những từ nào được mượn từ tiếng Hán? Những từ nào được mượn từ các ngôn ngữ khác?

Sứ giả, ti vi, xà phòng, buồm, mít tinh, ra-đi-ô, gan, điện, ga, bơm, xô viết, giang sơn, in-tơ-nét.

Trả lời:

– Những từ mượn từ tiếng Hán: sứ giả, giang sơn, gan, buồm, điện.

– Những từ mượn của các ngôn ngữ khác: ti vi, xà phòng, mít tinh, ra-đi-ô, ga, bơm, xô viết, in-tơ-nét.

Trả lời câu 4 (trang 24 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

Nêu nhận xét về cách viết các từ mượn nói trên.

Trả lời:

– Từ được Việt hóa cao viết như từ thuần Việt. Ví dụ: mít tinh, xô viết, xà phòng.

– Từ mượn chưa được Việt hóa hoàn toàn: khi viết nên dùng gạch ngang dể nổì các tiếng. Ví dụ: in-tơ nét, ra-đi-ô.


II. NGUYÊN TẮC MƯỢN TỪ

Em hiểu ý kiến sau của Chủ tịch Hồ Chí Minh như thế nào?

Đời sống xã hội ngày càng phát triển và đổi mới. Có nhưng chữ ta không có sẵn và khó dịch đúng, thì cần phải mượn chữ nước ngoài. Ví dụ: “độc lập”, “tự do”, “giai cấp”, “cộng sản”, v.v… Còn những chữ tiếng ta có, vì sao không dùng, mà cũng mượn chữ nước ngoài? Ví dụ:

Không gọi xe lửa mà gọi “hỏa xa”; máy bay thì gọi là “phi cơ” […]

Tiếng nói là thứ của cải vô cùng lâu đời và vô cùng quý báu của dân tộc. Chúng ta phải giữ gìn nó, quý trọng nó, làm cho nó phổ biến ngày càng rộng khắp. Của mình có mà không dùng, lại đi mượn của nước ngoài, đó chẳng phải là đầu óc quen ý lại hay sao?

(Hồ Chí Minh toàn tập)

Trả lời:

Bác Hồ muốn nói về mặt tích cực và mặt tiêu cực của việc mượn từ.

– Mặt tích cực: Mượn từ là một cách làm giàu ngôn ngữ dân tộc.

– Mặt tiêu cực: Lạm dụng việc mượn từ làm cho ngôn ngữ dân tộc bị pha tạp, thiếu trong sáng.


III. LUYỆN TẬP

Trả lời câu 1 (trang 26 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

Ghi lại các từ mượn có trong những câu dưới đây. Cho biết các từ ấy được mượn của tiếng (ngôn ngữ) nào.

a) Đúng ngày hẹn, bà mẹ vô cùng ngạc nhiên vì trong nhà tự nhiên có bao nhiêu là sính lễ.

(Sọ Dừa)

b) Ngày cưới, trong nhà Sọ Dừa cỗ bàn thật linh đình, gia nhân chạy ra chạy vào tấp nập.

(Sọ Dừa)

c) Ông vua nhạc pốp Mai-cơn Giắc-xơn đã quyết định nhảy vào lãnh địa in-tơ-nét với vi-ệc mở một trang chủ riêng.

Lời giải chi tiết:

Các từ mượn có trong câu là:

a) Mượn tiếng Hán: vô cùng, ngạc nhiên, tự nhiên, sính lễ

b) Mượn tiếng Hán: gia nhân.

c) Mượn tiếng Anh: pốp, in-tơ-nét.


Trả lời câu 2 (trang 26 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

Hãy xác định nghĩa của từng tiếng tạo thành các từ Hán Việt dưới đây:

a) khán giả: người xem; thính giả: người nghe; độc giả: người đọc.

b) yếu điểm: điểm quan trọng; yếu lược: tóm tắt những điều quan trọng; yếu nhân: người qua
n trọng.

Lời giải chi tiết:

khán giả: khán: xem; giả: người

thính giả: thính: nghe; giả: người

độc giả: độc: đọc; giả: người

yếu điểm: yếu: quan trọng; điểm: điểm

yếu lược: yếu: quan trọng; lược: tóm tắt

yếu nhân: yếu: quan trọng; nhân: người


Trả lời câu 3 (trang 26 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

Hãy kể một số từ mượn

a) Là tên các đơn vị đo lường.

b) Là tên một số bộ phận của chiếc xe đạp.

c) Là tên một số đồ vật.

Lời giải chi tiết:

Một số từ mượn:

a) Là đơn vị đo lường: mét, lít, ki-lô-mét, ki-lô-gam

b) Là tên một số bộ phận của chiếc xe đạp: ghi đông, pê đan, gác-đờ-bu…

c) Là tên một số đồ vật: ra-đi-ô, vi-ô-lông, xoong, xích…


Trả lời câu 4 (trang 26 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

Những từ nào trong các cặp từ dưới đây là từ mượn? Có thể dùng chúng trong những hoàn cảnh nào, với những đối tượng giao tiếp nào?

a) Bạn bè tới tấp phôn / gọi điện đến.

b) Ngọc Linh là một fan / người say mê bóng đá cuồng nhiệt.

c) Anh đã hạ nốc ao / đo ván võ sĩ nước chủ nhà.

Lời giải chi tiết:

* Những từ mượn trong các câu là: phôn, fan, nốc ao.

* Có thể dùng các từ ấy trong hoàn cảnh giao tiếp thân mật, với bạn bè, người thân. Cũng có thể viết trong những tin trên báo. Ưu điểm của các từ này là ngắn gọn. Nhược điểm của chúng là không trang trọng, không phù hợp trong giao tiếp chính thức.

Bài soạn “Từ mượn” số 5

A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM

I. Từ thuần Việt và từ mượn

Từ thuần Việt là những từ do nhân dân ta sáng tạo ra,
Từ mượn: chúng ta còn vay mượn nhiều từ của tiếng nước ngoài để biểu thị những sự vật, hiện tượng, đặc điểm… mà tiếng Việt chưa có từ thích hợp để biểu thị.
Bộ phận từ mượn quan trọng nhất trong tiếng Việt là từ mượn tiếng Hán (gồm từ gốc Hán và từ Hán Việt)
Bên cạnh tiếng việt còn mượn từ của một số ngôn ngữ khác như tiếng Pháp, tiếng Anh, tiếng Nga…
Ví dụ: Các từ cũng có nguồn gốc Ấn Âu nhưng đã được Việt hoá ở mức độ cao và có hình thức viết như chữ Việt: ti vi, xà phòng, mít tinh, ga, bơm…
Các từ mượn từ tiếng Hán: sứ giả, giang sơn, gan, điện.

Các từ mượn đã được Việt hóa thì viết như từ thuần Việt. Những từ mượn chưa được Việt hóa hoàn toàn, nhất là những từ gồm trên hai tiếng ta nên dùng gạch nối để nối các tiếng với nhau. Ví dụ: ki-lô-gam,in-tơ-nét…


II. Nguyên tắc mượn từ

Mượn từ là một cách làm giàu tiếng Việt. Tuy vậy, để bảo vệ sự trong sạch của ngôn ngữ dân tộc, không nên mượn từ nước ngoài một cách tùy tiện.

B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI

Bài 1 (Trang 26 – SGK) Ghi lại các từ mượn có trong những câu dưới đây. Cho biết các từ ấy được mượn của tiếng (ngôn ngữ) nào?

a. Đúng ngày hẹn, bà mẹ vô cùng ngạc nhiên vì trong nhà mình có bao nhiêu sính lễ? (Sọ Dừa)

b. Ngày cưới, trong nhà Sọ Dừa cỗ bàn thật linh đình, gia nhân chạy ra chạy vào tấp nập. (Sọ Dừa)

c. Ông vua nhạc pốp Mai-Cơn Giắc-xơn đã quyết định nhảy vào lãnh địa in-tơ-nét với việc mở một trang chủ riêng.

Bài làm:
Các từ mượn có trong các câu văn trên:
a. Đúng ngày hẹn, bà mẹ vô cùng ngạc nhiên vì trong nhà tự nhiên có bao nhiêu sính lễ? (Sọ Dừa)
b. Ngày cưới, trong nhà Sọ Dừa cỗ bàn thật linh đình, gia nhân chạy ra chạy vào tấp nập. (Sọ Dừa)
c. Ông vua nhạc pốp Mai-Cơn Giắc-xơn đã quyết định nhảy vào lãnh địa in-tơ-nét với việc mở một trang chủ riêng.
Thuộc các ngôn ngữ sau đây:
a. Hán Việt: vô cùng, ngạc nhiên, tự nhiên, sính lễ.
b. Hán Việt: gia nhân.
c. Anh: pốp, Mai-Cơn Giắc-xơn, in-tơ-nét.


Bài 2 (Trang 26 – SGK) Hãy xác định nghĩa của từng tiếng tạo thành các từ Hán Việt dưới đây:a. khán giả: người xem; thính giả: người nghe; độc giả: người đọc.b. yếu điểm: điểm quan trọng; yếu lược: tóm tắt những điều quan trọng; yếu nhân: người quan trọng.
Bài làm:
a. Các từ khán giả, thính giả và độc giả có điểm chung là từ giả. Từ giả có nghĩa là người. Như vậy, các tiếng còn lại có thể định nghĩa là:
Khán : nhìn trông coi.
Thính : nghe.
Độc : đọc
b. Các từ trong câu đều có chung từ “yếu”. Từ yếu có nghĩa là quan trọng, cần thiết. Như vậy, các tiếng còn lại có thể định nghĩa là:
Điểm : vết đen, cái chấm, là điểm.
Lược : tóm tắt những điều cơ bản, chủ yếu.
Nhân : người.

Bài 3 (Trang 26 – SGK) Hãy kể một số từ mượn:
a. Là tên các đơn vị đo lường, ví dụ: mét
b. Là tên của một số bộ phận của chiếc xe đạp, ví dụ: ghi đông
c. Là tên một số đồ vật, ví dụ: ra-đi-ô
Bài làm:
Ta có thể thấy một số từ mượn như sau:
a. Là tên các đơn vị đo lường: mét, lít, ki-lô-mét, ki-lô-gam, lít, tá (bút)…b. Là tên một số bộ phận của chiếc xe đạp: gác-dờ-sen, gác-dờ-bu, ghi- đông, pê-đan, , đĩa xiđi …c. Là tên một số đồ vật: ra-đi-ô, vi-ô-lông, ác-cooc-đi-ông,ghi-ta …

Bài 4 (Trang 26 – SGK) Những từ nào trong các cặp từ dưới đây là từ mượn? Có thể dùng chúng trong hoàn cảnh nào, với những đối tượng giao tiếp nào?a. Bạn bè tới tấp phôn / gọi điện đến.b. Ngọc Linh là một fan / người say mê bóng đá cuồng nhiệt.c. Anh đã hạ nốc ao / đo ván võ sĩ nước chủ nhà.
Bài làm:
Các từ mượn trong các câu này là: phôn, fan, nốc ao
Những từ này thường được dùng trong hoàn cảnh giao tiếp bạn bè thân mật hoặc với người thân, ngôn ngữ sinh hoạt đời thường. Có thể sử dụng trên các thông tin báo chí, với ưu thế ngắn gọn. Tuy nhiên, không nên dùng trong những hoàn cảnh giao tiếp trang trọng, nghi thức

Bài soạn “Từ mượn” số 3

I. Từ thuần Việt và từ mượn

Câu 1 – Trang 24 SGK

Dựa vào chú thích ở bài Thánh Gióng, hãy giải thích các từ “trượng”, “tráng sĩ” trong câu sau: “Chú bé vùng dậy, vươn vai một cái bỗng biến thành một tráng sĩ mình cao hơn trượng” (Thánh Gióng).

Trả lời

Giải thích từ “Tráng sĩ” và “Trượng”

– Trượng: đơn vị đo bằng 10 thước của Trung Quốc

– Tráng sĩ: người có sức lực cường tráng, chí khí mạnh mẽ, làm việc lớn.

Nhận xét:

– Hai từ này dùng để biểu thị sự vật, hiện tượng, đặc điểm.

– Hai từ này không phải do ông cha ta sáng tạo ra mà là từ đi mượn ở nước ngoài.

– Các từ không phải là từ mượn khi đọc lên sẽ hiểu nghĩa ngay không cần phải giải thích.


Câu 2 – Trang 24 SGK

Các từ được chú thích ở trên có nguồn gốc ở đâu?

Trả lời

– Các từ trên có nguồn gốc từ Trung Quốc cổ, được đọc theo cách của người Việt ⇒ gọi là từ Hán Việt.


Câu 3 – Trang 24 SGK

Cho các từ: sứ giả, ti vi, xà phòng, buồm, mít tinh, ra-đi-ô, gan, điện, ga, bơm, xô viết, giang sơn, in-tơ-nét. Em hãy cho biết những từ nào được mượn từ ngôn ngữ Hán, những từ nào được mượn từ ngôn ngữ khác?

Trả lời

– Dựa vào hình thức chữ viết, ta có thể nhận diện được các từ có nguồn gốc ấn Âu: ra-đi-ô, in-tơ-nét.

– Các từ cũng có nguồn gốc Ấn Âu nhưng đã được Việt hoá ở mức độ cao và có hình thức viết như chữ Việt: ti vi, xà phòng, mít tinh, ga, bơm, xô viết,…

– Các từ mượn từ tiếng Hán: sứ giả, giang sơn, gan, điện.


Câu 4 – Trang 24 SGK

Từ sự phân biệt các từ có nguồn gốc khác nhau như trên, hãy so sánh và rút ra nhận xét về cách viết từ mượn.

Trả lời

– Từ mượn có 2 nguồn gốc chính là Hán và Ấn – Âu.

– Từ mượn từ nguồn gốc Ấn – Âu có 2 cách viết khác nhau.

Các từ được Việt hóa cao thì viết như từ thuần Việt.
Các từ chưa được Việt hóa cao khi viết phải có dấu gạch nối giữa các tiếng.


II. Nguyên tắc mượn từ

Bài tập trang 25 SGK

Em hiểu ý kiến của chủ tịch Hồ Chí Minh như thế nào?

Đời sống xã hội ngày càng phát triển và đổi mới. Có những chữ ta không có sẵn và khó dịch đúng, thì cần phải mượn chữ nước ngoài. Ví dụ: “độc lập “, “tự do”, “giai cấp”, “cộng sản”, v.v….. Còn những chữ tiếng ta có, vì sao không dùng, mà mượn chữ nước ngoài? Ví dụ:

Không gọi xe lửa mà gọi “hỏa xa”; máy bay gọi là”phi cơ” […]

Tiếng nói là thứ của cải vô cùng lâu đời và vô cùng báu vật dân tộc. Chúng ta phải giữ gìn nó, quý trọng nó, làm cho nó phổ biến ngày càng rộng. Của mình có mà không dùng, lại đi mượn của nước ngoài, đó chẳng phải là đầu óc quen ỷ lại hay sao?

(Hồ Chí Minh toàn tập)

Trả lời

– Vì đời sống xã hội ngày càng phát triển và đổi mới cho nên nhiều trường hợp chúng ta phải mượn từ của nước ngoài để diễn đạt những nội dung mới mà vốn từ của chúng ta không có sẵn.

– Mượn từ nếu có chọn lựa, khi thật cần thiết thì sẽ làm giàu thêm ngôn ngữ dân tộc.

– Nhưng nếu mượn tuỳ tiện thì sẽ có hại cho ngôn ngữ dân tộc, làm cho ngôn ngữ dân tộc bị pha tạp, lai căng. Đây cũng chính là nguyên tắc mượn từ mà bất cứ dân tộc nào cũng phải coi trọng.

Luyện tập

Câu 1 – Trang 26 SGK

Trong các câu dưới đây, từ nào là từ mượn? Nguồn gốc của các từ mượn ấy? Hãy đặt câu với các từ này.

Trả lời

a. Đúng ngày hẹn, bà mẹ vô cùng ngạc nhiên vì trong nhà tự nhiên có bao nhiêu là sính lễ.

– Các từ mượn là: vô cùng, ngạc nhiên, tự nhiên, sính lễ. Đây là các từ Hán Việt.

– Có thể đặt câu với từ ngạc nhiên, ví dụ: Nhìn thấy tôi, cô ấy vô cùng ngạc nhiên.

b. Ngày cưới, trong nhà Sọ Dừa cỗ bàn thật linh đình, gia nhân chạy ra chạy vào tấp nập.

– Từ mượn là: gia nhân (người giúp việc trong nhà). Đây là từ Hán Việt.

– Đặt câu, ví dụ: Nghe tiếng quan quát, tất cả gia nhân trong phủ đều cúi đầu sợ hãi.

c. Ông vua nhạc pốp Mai-cơn Giắc-xơn đã quyết định nhảy vào lãnh địa in-tơ-nét với việc mở một trang chủ riêng.

– Các từ mượn: pốp, in-tơ-nét (gốc tiếng Anh); quyết định, (từ Hán Việt).

– Đặt câu, ví dụ: Nhạc pốp là thể loại nhạc giới trẻ hiện nay rất yêu thích.

Câu 2 – Trang 26 SGK

Các từ dưới đây được tạo nên bởi các tiếng ghép lại, hãy xác định nghĩa của từng tiếng trong các từ này.

Trả lời

a. Các từ khán giả, thính giả và độc giả có điểm chung là từ giả. Từ giả có nghĩa là người. Như vậy, các tiếng còn lại có thể định nghĩa là:

Khán : nhìn trông coi.
Thính : nghe.
Độc : đọc
b. Các từ trong câu đều có chung từ “yếu”. Từ yếu có nghĩa là quan trọng, cần thiết. Như vậy, các tiếng còn lại có thể định nghĩa là:

Điểm : vết đen, cái chấm, là điểm.
Lược : tóm tắt những điều cơ bản, chủ yếu.
Nhân : người.

Câu 3 – Trang 26 SGK

Hãy kể tên một số từ mượn:

– Là tên các đơn vị đo lường, ví dụ: mét

– Là tên một số bộ phận của xe đạp, ví dụ: ghi đông

– Là tên một số đồ vật, ví dụ: ra-đi-ô

Trả lời

– Tên các đơn vị đo lường: ki-lô-mét, lít, ki-lô-gam,…

– Tên một số bộ phận của xe đạp: pê đan, gác-đờ-bu,…

– Tên một số đồ vật: cát sét, pi-a-nô,…


Câu 4 – Trang 26 SGK

Trong các cặp từ dưới đây, những từ nào là từ mượn? Có thể dùng các từ này trong những hoàn cảnh nào, với những đối tượng giao tiếp nào?

Trả lời

– Các từ mượn trong các câu này là: “phôn”, “fan”, “nốc ao”

– Những từ này thường được dùng trong hoàn cảnh giao tiếp bạn bè thân mật hoặc với người thân. Có thể sử dụng trên các thông tin báo chí.

– Ưu điểm: Ngắn gọn. Tuy nhiên, không nên dùng trong những hoàn cảnh giao tiếp trang trọng, nghi thức.

– Nhược điểm:

Không trang trọng trong hoàn cảnh giao tiếp với bạn bè, ng­òi thân hoặc có thể dùng để viết tin
Không dùng trong các tr­ương hợp có nghi thức giao tiếp trang trọng.

Câu 5 – Trang 26 SGK

Nghe – viết bài Thánh Gióng (từ Tráng sĩ mặc áo giáp… đến …lập đền thờ ngay ở quê nhà.)

Trả lời

Lưu ý: Tập trung nghe để phân biệt giữa:

– l/n: “lúc”, “lên”, “lớp”, “lửa”, “lại”, “lập”/”núi”, “nơi”, “này”

– Từ có âm s: “sứ giả”, “tráng sĩ”, “sắt”, “Sóc Sơn”.

Hãy Là Người Trả Lời Câu Hỏi Đầu Tiên

Thêm Bình Luận